Camera mạng là gì?
Trước đây, khi nói về camera quan sát người ta thường nghĩ đến camera quan sát truyền thống (camera analog), tức là những loại camera kết nối với trung tâm quan sát bằng cáp đồng trục. Cách dây 10 năm camera mạng hay còn gọi camera IP ra đời và đến nay đã phát triển mạnh mẽ. Camera mạng hoạt động dự trên nguyên tắc chuyển hình ảnh và âm thanh thành dữ liệu số sau đó truyền dữ liệu này qua mạng hoặc internet. Dưới đây là bản so sánh tóm tắc giữa việc sử dụng hệ thống camera mạng (camera IP) và camera tương tự truyền thống.
Tính linh hoạt
- Camera mạng
Hệ thống camera quan sát IP không yêu cầu ghi hình tại chỗ, camera mạng có thể truyền tải hình ảnh qua mạng LAN/WAN, mạng Internet đến một vị trí trung tâm, nơi mà hình ảnh được ghi lại, xem và quản lý.
- Camera tương tự
Hệ thống camera quan sát tương tự được thiết kế để ghi lại hình ảnh tại chỗ. Nếu người sử dụng có nhiều hơn 2 cơ sở để quan sát thì tại mỗi điểm sẽ có 1 thiết bị ghi hình riêng biệt, dẫn đến việc quản lý hệ thống lớn hơn khó khăn hơn và không hiệu quả.
Hiệu suất hình ảnh tốt hơn
- Camera mạng
Hệ thống camera quan sát IP chuyển đổi tất cả các hình ảnh dữ liệu, Camera mạng cung cấp độ chính xác chi tiết cao, ít nhất là gấp 3 so với camer quan sát tương tự.
Độ phân giải của camera
- Camera tương tự
Hệ thống camera quan sát tương tự dựa trên công nghệ tương tự PAL hoặc NTSC và có độ phân giải tối đa có thể chỉ 414.720 điểm ảnh. Điều này làm chất lượng hình ảnh ghi nhận thấp, do vậy cần lắp đặt gần khu vực hoặc tăng số lượng camera cần thiết để xem một khu vực, làm tăng chi phí và gây ra mất thẫm mỹ về xây dựng.
Lắp đặt hệ thống dễ dàng hơn
- Camera mạng
Có 2 kiểu kết nối cho hệ thống camera quan sát IP có dây hoặc không dây. Khi đã kết nối vào mạng thì việc xem các hình ảnh rất đơn giản là chỉ cần 01 máy tính có sử dụng trình duyệt web như Internet Explorer, Firefox, ... Nếu camera mạng có hỗ trợ PoE thì không cần nguồn điện riêng biệt mà sử dụng chính đường dây mạng để cấp nguồn.
- Camera tương tự
Hệ thống camera quan sát tương tự có phải đi cáp riêng. Mỗi camera được nối lại với đầu ghi hình kỹ thuật số DVR hay màn hình sử dụng cáp đồng trục RG59/RG6/RG11 hoặc tương tự và cần có nguồn cấp riêng biệt. Điều này làm cho việc lắp đặt mới hay bổ sung vào cài đặt hiện có đều tốn kém và thực hiện chậm.
Tích hợp hệ thống tốt hơn
- Camera mạng
Do camera quan sát mạng giao tiếp bằng IP, nên cho phép tích hợp và kết nối trên cùng một mạng/cáp như các hệ thống dựa trên nền IP khác, như kiểm soát ra vào, hệ thống điện thoại IP, ... Việc tích hợp có nghĩa là các hệ thống khác nhau có thể làm việc cùng nhau, ví dụ như hệ camera quan sát IP có thể phóng to hình ảnh của camera tại điểm cần kiểm soát ra vào. Hệ thống camera IP cũng cho phép người sử dụng trực tiếp các dịch vụ dựa trên nền IP tiêu chuẩn như e -mail hoặc gửi hình ảnh thông qua chuẩn FTP.
- Camera tương tự
Hệ thống camera quan sát tương tự có hạ tầng cáp riêng biệt, điều này có nghĩa rằng không tích hợp dễ dàng với kiểm soát ra vào, hệ thống báo động hoặc các hệ thống khác thường thấy trong các tòa nhà, do mỗi hệ thống đều sử dụng hạ tầng riêng biệt, các thiết bị trong mỗi hệ thống độc lập với nhau.
Tiết kiệm chi phí
- Camera mạng
Xét về đơn giá hệ thống camera mạng dường như có chi phí cao hơn hệ thống camera tương tự. Tuy nhiên về tổng thể, việc kết nối hệ thống thuận lợi qua mạng và công nghệ hình ảnh làm tăng độ phần giải của camera IP nên chi phí bảo dưỡng và quản lý hệ thống camera IP sẽ thấp hơn.
- Camera tương tự
Việc đầu tư cho hệ thống camera quan sát tương tự thường thấp so với hệ thống camera IP, nhưng điều này là không đúng cho mọi trường hợp. Trong trường hợp khi cần quan sát chi tiết hoặc tiết kiệm chi phí vận hành bảo trì bảo dưỡng thì hệ thống camera IP sẽ thấp hơn nhiều so với hệ thống camera tương tự.